Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì tài sản gắn liền với đất là công trình xây dựng được chứng nhận quyền sở hữu, bao gồm: (i) quyền sở hữu nhà ở, (ii) quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở (quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP); không quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng theo tên một công trình hay tên một dự án cụ thể.
Trường hợp công trình xây dựng, trong đó có công trình là nhà phố du lịch….. được tạo lập hợp pháp trên đất ở đúng quy hoạch; đúng quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, được công nhận quyền sử dụng đất; đúng giấy phép xây dựng…, thì mục đích sử dụng đất, chế độ sử dụng đất được xác định khi cấp giấy chứng nhận là đất ở.
Hiện nay, theo quy định thì việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định tại các Điều 31 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được quy định tại Điều 70, Điều 79 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều 8, Điều 9 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT; Khoản 8 Điều 6 của Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Theo loại hình, trường hợp công trình xây dựng, trong đó có công trình nhà phố du lịch….. được tạo lập hợp pháp trên đất được Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng đất, chế độ sử dụng đất được xác định khi cấp giấy chứng nhận là đất thương mại, dịch vụ và thời hạn sử dụng đất được xác định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm và không quá 70 năm đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Khoản 22 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP; trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được quy định tại Điều 70, Điều 79 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều 8, Điều 9 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT; Khoản 8 Điều 6 của Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Để giải quyết việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng không phải nhà ở nói chung thì các Sở Tài nguyên và Môi trường cần tổ chức rà soát các dự án đầu tư đã đượcphê duyệt và việc thực hiện giao đất, cho thuê đất của từng dự án để xác định mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật khác có liên quan thì thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và không làm thay đổi quy mô, mục tiêu, quy hoạch của dự án.
BBT (Nguồn: Cổng TTĐT Bộ TN&MT)
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn