Về phạm vi điều chỉnh, dự thảo thông tư quy định về thời gian thực hiện, chỉ tiêu, biểu mẫu, nội dung, phương pháp, trình tự thực hiện, kiểm tra, giao nộp, lưu trữ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn. Việc kiểm kê đất đai theo chuyên đề để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đối tượng áp dụng là cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường các cấp; công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức địa chính cấp xã). Người sử dụng đất, người được Nhà nước giao quản lý đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Dự thảo thông tư cũng quy định rõ các nguyên tắc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Dự thảo nêu rõ mục đích thống kê, kiểm kê đất đai nhằm đánh giá hiện trạng sử dụng đất và làm cơ sở để quản lý, sử dụng đất đạt hiệu quả; cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; làm cơ sở đề xuất việc điều chỉnh chính sách, pháp luật về đất đai; cung cấp số liệu để xây dựng niên giám thống kê các cấp và phục vụ nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.
Theo dự thảo, thời điểm chốt số liệu thống kê đất đai định kỳ hàng năm được tính đến hết ngày 31/12 hàng năm (trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai).
Thời gian thực hiện và hoàn thành, nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai định kỳ hàng năm được quy định như sau: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã) triển khai thực hiện từ ngày 15/11 hàng năm (trong thời gian thực hiện phải tổng hợp cả các trường hợp biến động đất đai từ ngày 15/11 đến ngày 31/12); hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Ủy ban nhân dân cấp huyện) trước ngày 16/1 năm sau.
Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trước ngày 1/2 năm sau; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16/2 năm sau; Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 16/3 năm sau.
Cũng theo dự thảo, thời điểm chốt số liệu kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 5 năm được tính đến hết ngày 31/12 của năm có chữ số tận cùng là 4 và 9.
Thời gian thực hiện và hoàn thành, nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 5 năm được quy định như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện từ ngày 1/8 năm kiểm kê (trong thời gian thực hiện phải tổng hợp cả các trường hợp biến động đất đai từ ngày 1/8 đến ngày 31/12); hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 16/1 của năm sau; Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 1/3 của năm sau; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16/4 của năm sau; Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 16/6 của năm sau.
Thời gian Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh thực hiện quy định trên nếu trùng thời gian nghỉ Tết Nguyên Đán thì được kéo dài thêm thời gian nghỉ Tết theo quy định.
Dự thảo thông tư cũng quy định trách nhiệm thực hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả thống kê đất đai; Trách nhiệm thực hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất…
Dự thảo thông tư gồm 4 chương, 29 điều. Chương I: Quy định chung; Chương II: Hệ thống chỉ tiêu, biểu thống kê và kiểm kê đất đai; Chương III; Nội dung thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Chương IV: Phương pháp, trình tự thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Chương V: Kiểm tra, thẩm định kết quả thống kê, kiểm kê đất đai; Chương VI: Tổ chức thực hiện.
Mời Quý vị xem nội dung dự thảo tại đây.
Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn